Latest News From Our Blog

CHƯƠNG TRÌNH THỜ PHƯỢNG DÀNH CHO BAN PHỤ NỮ. CHÚA NHẬT 19.01.2025

CHƯƠNG TRÌNH THỜ PHƯỢNG DÀNH CHO BAN PHỤ NỮ. CHÚA NHẬT 19.01.2025

in PHỤ NỮ on 24 Tháng Một, 2025

Chúa nhật 19.01.2025.

  1. Đề tài: Ô-SÊ – NGƯỜI BÀY TỎ TÌNH YÊU CHUNG THỦY CỦA ĐỨC CHÚA TRỜI.
  2. Kinh Thánh: Ô-sê 11:1-11; 1-3; 11-14.
  3. Câu gốc: “Ta sẽ cưới ngươi cho Ta trong sự thành tín, và ngươi sẽ biết Đức Giê-hô-va” (Ô-sê 2:20 BTTHĐ).
  4. Đố Kinh Thánh: Giê-rê-mi 7-9.
  5. Thể loại: Thảo luận.

* CHỈ DẪN: Thảo luận.

  1. Từ nhiều tuần trước, ủy viên linh vụ giao đề tài cho hai nhóm:

* Đề tài 1: Hôn nhân của Ô-sê và Gô-me chỉ là ví dụ để minh họa. Vì không thể nào Đức Chúa Trời thánh khiết, công bình lại bảo tiên tri Ngài kết hôn với người đàn bà gian dâm.

* Đề tài 2: Hôn nhân của Ô-sê và Gô-me thật đã xảy ra, để bày tỏ tình yêu thương chẳng đổi thay của Đức Chúa Trời đối với sự thất tín của dân Y-sơ-ra-ên.

  1. Mỗi nhóm họp lại cử ra hai người thay mặt nhóm để thảo luận và bênh vực ý kiến của nhóm mình. Cần chuẩn bị nội dung thật kỹ để buổi thảo luận sôi nổi và hào hứng.
  2. Ban hướng dẫn nhờ một người hiểu biết Lời Chúa từng trải thuộc linh để đúc kết giờ thảo luận. Phải hết sức cẩn thận vì đúc kết sai sẽ làm rối trí các ban viên và gây nguy hại cho Hội Thánh. Nếu cần cho người ấy mượn tài liệu tham khảo mà bạn đang có.
  3. Giờ thảo luận.
  4. Người hướng dẫn tuyên bố đề tài thảo luận và mời đại diện hai nhóm lên ngồi đối diện nhau trước các ban viên.
  5. Người hướng dẫn tuyên bố quy luật của buổi thảo luận: Mỗi nhóm tự do trình bày bênh vực ý kiến của nhóm mình (nhưng không tranh cãi để dành phần thắng). Thời gian: 20 phút.
  6. Đúc kết (15 phút): Người đúc kết phải dựa trên Lời Chúa (chứ không phải lý luận) để nói lên chân lý.

* TÀI LIỆU THAM KHẢO.

  1. GIỚI THIỆU.

Tên Ô-sê có nghĩa là “sự cứu rỗi”. Ô-sê được Chúa gọi vào chức vụ tiên tri khoảng năm 755-715 T.C. Trong lúc dân Y-sơ-ra-ên xây bỏ Đức Chúa Trời chạy theo thần tượng. Ô-sê nhận lãnh sứ mạng của Chúa, bày tỏ tình yêu thương chẳng thay đổi của Đức Chúa Trời đối với sự thất tín của Y-sơ-ra-ên; trong hình ảnh người chồng chung thủy đối với người vợ ngoại tình. Những đứa con được đặt tên:

Con trai đầu lòng Gít-rê-ên: Ô-sê rao sự đoán xét của Đức Chúa Trời trên nhà A-háp vì sự thờ hình tượng.

Con gái kế là Lô-ru-ha-ma: Ô-sê cảnh cáo nếu dân sự tiếp tục phạm tội chắc họ không còn được ơn thương xót của Chúa.

Con trai út Lô-am-mi: Có nghĩa “ngươi chẳng phải là dân Ta”. Ô-sê nói tiên tri về sự lưu đày và sự tản lạc của dân Y-sơ-ra-ên. Họ sẽ được giải cứu, được gọi là Am-mi (dân Chúa) và họ được cưới trong tình yêu thương đời đời của Ngài.

Sứ điệp của Ô-sê được mô tả câu chuyện tình vô cùng vĩ đại của Đức Chúa Trời đối với dân Y-sơ-ra-ên trong thời Cựu Ước.

  1. DẪN GIẢI:
  2. Sự Thủy Chung Của Đức Chúa Trời.

Tình Yêu Thương Của Đức Chúa Trời Đối Với Dân Y-sơ-ra-ên.

Khi thì sâu sắc thân thiết trong tình cha con (Ê-sai 63:16; Ô-sê 11:1), khi thì âu yếm thân mật trong tình mẹ con (Ê-sai 49:15), khi thì nồng nhiệt tha thiết trong tình vợ chồng (Ô-sê 1:19).

  1. Sự Thất Tín Của Y-sơ-ra-ên Đối Với Đức Chúa Trời.

Một thái độ lãnh đạm đáng sợ! Nhìn vào cuộc sống “nhân tình thế thái” (là thói thường của người đời), một văn hào người Anh có nhận xét nầy: “Ngọn gió đông không lạnh bằng cái lạnh vong ân của lòng người”. Dân Y-sơ-ra-ên vong ân bội nghĩa đối với cha, như người vợ bội tình đối với người chồng.

Mặc dầu dân Y-sơ-ra-ên xây bỏ Chúa, chạy theo tình nhân Ba-anh, nhưng Ngài không bỏ họ. Trong tình yêu thương, Ngài vẫn tìm kiếm họ, sai các Đấng tiên tri gọi họ, dạy dỗ, thôi thúc, kéo họ trở về cùng Đấng yêu thương. Ngài mở ách cho họ khỏi xích sắt nô lệ, dùng dây nhân tình và xích yêu thương thâu họ về trong phước hạnh của Ngài. Tình yêu Đức Chúa Trời vẫn nhịn nhục, chờ đợi.

Tình yêu thương chung thủy của Đức Chúa Trời đối với họ chẳng có sự biến đổi. Trong quá khứ, Ngài đưa tay mạnh sức của người cha giải cứu Y-sơ-ra-ên khỏi xứ nô lệ Ai Cập, đem họ về trong đất hứa, yêu thương âu yếm họ như người chồng, nhưng Y-sơ-ra-ên lại chạy theo tình nhân Ba-anh! Trong hiện tại, Ngài đánh phạt họ, khiến họ tản lạc khắp nơi, nhưng trong tương lai, Ngài chữa lành và cưới họ trở lại trong sự công nghĩa, thánh khiết và trong tình yêu thương đời đời của Ngài.

Trong Êph 5:25-27, sứ đồ Phao-lô diễn tả Đấng Christ trong hình ảnh của người chồng với tình yêu thật lớn lao tha thiết đối với Hội Thánh đến nỗi hy sinh chính mạng sống, dùng chính huyết của Ngài tẩy sạch Hội Thánh, để Hội Thánh trở thành người vợ trinh khiết của Ngài trong ngày Chúa trở lại tiếp Hội Thánh về trời (Khải 19:7-8).

  1. Lời Kêu Gọi Của Ô-sê (14:1-9; 2:19-20).

(1) Hãy trở lại cùng Đức Chúa Trời (14:1-8).

(2) Hãy bước đi trong đường lối ngay thẳng và công bình (2:19-20).

Nhắc nhở Cơ Đốc nhân chúng ta hôm nay sống thánh khiết như người vợ hứa trinh bạch với niềm hy vọng trông chờ ngày tiệc cưới Chiên Con (Khải 2:18-25; 19:7-8).

Chúng ta có phải là tân nương chung thủy với Chúa hay đang chạy theo tình nhân nào khác của đời này? (Tình nhân này có thể là theo đuổi danh vọng, chức vụ, tiền tài, học thức hay một người nào đó và thần tượng có cả sự ham muốn thể xác…).

* ĐỜI SỐNG VÀ SỨ MẠNG.

Tiên tri Ô-sê đã phải trả giá bằng cuộc hôn nhân của mình với người đàn bà gian dâm. Một điều không dễ làm, đòi hỏi nơi Ô-sê phải từ bỏ chính mình và hoàn toàn vâng phục Chúa, ông đã cảm nhận nỗi đau đớn và tình yêu thương của Đức Chúa Trời đối với sự thất tín của Y-sơ-ra-ên. Hai điều chúng ta cần học:

(1) Chúng ta có trách nhiệm bày tỏ tình yêu thương của Chúa cho người khác.

(2) Hai điểm cần có trong người hầu việc Chúa là sự từ bỏ chính mình và vâng phục ý Chúa.

III. CÂU HỎI SUY GẪM VÀ ỨNG DỤNG.

  1. Xin ghi nhận những đặc điểm của tình yêu thương Đức Chúa Trời đối với Y-sơ-ra-ên (Ôsê 11:1-2,3,4,8-9; 10-11; 12:4; 2:19-20).
  2. Dân Y-sơ-ra-ên đã đáp ứng thế nào đối với tình yêu thương của Đức Chúa Trời? (Ô-sê 2:13; 8:13; 11:2; 11:7).
  3. Xin tìm hiểu tình yêu thương của Đấng Christ đối với Hội Thánh (Êph 5:25-27).
  4. Với sự ngoại tình của Y-sơ-ra-ên, Ô-sê có sứ mạng gì? (Ô-sê 14:1-9; 2:19-20; Khải 2:18-25; 19:7-8).
  5. Ô-sê đã từng trải bản thân điều gì? Trả giá như thế nào với sứ mạng Chúa gọi? (Ô-sê 1).
  6. Ghi nhận những điểm quan trọng trong sứ mạng của Ô-sê.
  7. a. Thế gian đầy cám dỗ, bạn có phải là người vợ hứa chung thủy của Chúa Giê-xu hay đang chạy theo “tình nhân” nào khác?
  8. Đời sống bạn có phản chiếu được những nét cao đẹp trong tình yêu chung thủy của Chúa và kêu gọi tội nhân trở về cùng Ngài không?

* HIỂU BIẾT THƯỜNG THỨC.

– Bị Ngứa, Đau Vì Chạm Phải Sứa Khi Tắm Biển.

Hãy lấy miếng bông thấm nước đường pha đặc đắp lên ngay. Bạn sẽ ngạc nhiên về kết quả thu được.

CHƯƠNG TRÌNH THỜ PHƯỢNG DÀNH CHO BAN NAM GIỚI. CHÚA NHẬT 12.01.2025

CHƯƠNG TRÌNH THỜ PHƯỢNG DÀNH CHO BAN NAM GIỚI. CHÚA NHẬT 12.01.2025

in H'MÔNG on 24 Tháng Một, 2025

Hnub kaj 19.01.2025

  1. Ntsiab lus: TEJ KEV NTSEEG UAS TSIS MUAJ TSEEB (VẤN ĐỀ MÊ TÍN DỊ ĐOAN)
  2. Vajluskub: Kevcai 8:9-14; Yelimis 10:15; Kalatias 4:8-10; Kaulauxais 2:16,18.
  3. Nqe cim: Yav tas los nej yeej nyob hauv qhov tsaus ntuj, tiamsis nimno nej cov uas ntseeg Vajtswv, nej twb los nyob hauv qhov pom kev lawm. Yog li ntawd, nej yuav tsum ua nej lub neej kom phim qhov uas nej yog cov uas nyob hauv qhov pom kev (Efexaus 5:8).
  4. Twv Vajluskub: Exekhees 16-18.
  5. Tus qauv: Kawm Vajluskub pawg.

* TAW QHIA: Kawm Vajluskub pawg.

  1. 1. Ntawv: Tus saib sab kev ntseeg xaiv txojlw kawm Vajluskub raws li cov ntaub ntawv pab, sau lus nug thiab muab sai yais rau hauv ntawv cob rau txhua pawg.
  2. Xaiv txojlw kawm uas phim feem Vajluskub thiab cov kawm lub peevxwm.
  3. Sau zajkawm raws li txojlw no los kuj tau:

– Lus nug soj ntsuam (nêu việc xảy ra).

– Lus nug xav (giải thích việc xảy ra và tìm sự dạy dỗ của Lời Chúa).

– Lus nug siv (ứng dụng sự dạy dỗ vào đời sống).

  1. Sib tham: Kom lub sijhawm kawm Vajluskub muaj paj ntsig zoo, tus saib sab kev ntseeg thiab tus thawjcoj yuav tsum los kawm ua ke ua ntej.
  2. Sijhawm:
  3. 5 taw qhia thiab faib pawg.
  4. 20 feeb kawm Vajluskub.
  5. 10 feeb piav qhia.
  6. 5 feeb xaus zajkawm.
  7. Taw qhia: nyeem feem Vajluskub. Txojlw kawm. Nyeem lus nug thiab taw qhia meej rau cov kawm yoojyim sib tham.
  8. Zajkawm: Cob feem ntaub ntawv thiab cov lus nug rau txhua pawg.
  9. Xaiv thawjcoj pawg, tus sau ntawv: (Yog tsis tau muaj).
  10. Sijhawm piav qhia thiab xaus: Cov tuav ntawv ib tus zuj zus sawv los piav qhia yus pawg zaj. Tom qab ntawd tus saib sab kev ntseeg los xaus zajkawm. Ua zoo kho tej yuam kev. Hais nyav tej tseem ceeb.
  11. Nyeem Kevcai 18:9-14, cia paub:

(1) Vajtswv txwv cov pejxeem yam dabtsis? (c.11-12).

(2) Vim li cas txwv?

(3) Koj ua li cas los pab tus neeg saib yaig, ua khawv koob?

  1. Nyeem Yelimis 10:1-5, cia paub:

(1) Vajtswv ntuag cov Yixalayees yam dabtsis?

(2) Vim li cas?

(3) Xav tau Vajtswv pub koobhmoov, koj yuav ua li cas?

III. Nyeem Kalatias 4:8-10; Kaulauxais 2:16,18, cia paub:

(1) Paulus ceeb toom cov ntseeg yam dabtsis?       

(2) Vim li cas?

(3) Koj tau Vajtswv ceeb toom dabtsis? Thov cia paub.

* NTAUB NTAWV PAB PWV.

Nyob hauv lub ntiajteb uas loj thiab dav no, tibneeg pom tias yus me heev, lootoos thiab ntshai heev thaum ntsia pom tej uas txawv txav ib puag ncig yus. Ntawm qhov uas ntshai, tibneeg poob mus rau hauv txojkev ntseeg uas tsis muaj tseeb! Txij phuas thaum ub los txojkev ntseeg uas tsis muaj tseeb twb pib los cuam tshuam rau hauv tibneeg txojkev ntseeg. Hauv tibneeg tej kev ntseeg yeej sib hauj ntau heev nrog tej kev ntseeg uas tsis muaj tseeb. Vim raug nyob hauv qab tswjhwm ntawm kev txhaum, tibneeg raug coj mus ntseeg tej kev ua xyim xyav uas tsis muaj qab hau, nyiam ntsia ntsoov rau tej xwm uas tsis muaj hauv paus hauv ntsis hloov rau qhov uas mus nrhiav qhov tseeb! Tsuav yam yog tias thov tau koobhmoov rau yus tus kheej xwb!

Los ntawm tej neeg txawj ntse kev tshawb fawb, muaj qee yam kev ntseeg tsis muaj tseeb raug muab tshem tawm. Tiamsis txojkev ntseeg tsis muaj tseeb yeej tseem muaj nyob nraim nkoos hauv txhua tus neeg lub neej. Kiag tiam vam meej no los tseem ntsia pom tus duab ntawm txojkev ntseeg tsis muaj tseeb! Yog ib tus ntseeg Yexus koj muaj tus yam ntxwv li cas rau qhov teebmeem no?

  1. Kev ntseeg tsis muaj tseeb yog dabtsis?

Hauv lus Mekas tsuas muaj ib lo lus superstition hais txog kev ntseeg tsis muaj qab hau. Hauv lus Hmoob muaj peb lo lus: Tsis muaj tseeb txhais tias ntseeg yam dig muag ntsuav, qaug quav rau ib yam dabtsis twg. Thiab ntseeg tej yam txaus ntshai tsawv, tej uas muaj tsis taus!

Raws li lub ntsiab saum, kev ntseeg tsis muaj tseeb yog ib yam kev ntseeg uas tsis muaj qab hau, tsis muaj hauv paus hauv ntsis. Txojkev ntseeg no pib muaj los ntawm txojkev ntshai, thiab kev ntshai yog lub cim ntawm txojkev tsaus ntuj cov menyuam nyob hauv dab ntxwgnyoos qab tswjhwm.  Ntawm txojkev ntshai, tibneeg raug dag coj mus ntseeg tej uas ua lim loos tsis muaj duab dabtsis uas tabtom muab yus qhwv. Vim li ntawd pom yam twg twb ntshai, twb yoojyim ntseeg. Nov zoo li xob nroo yuav muaj nag cua, ces ntseeg tias ntawd yog tej vajtswv npau taws lawm, pom plas aub ya los tsaws ntawm hauv muag tseg xwb twb ntseeg tias ntshai yuav muaj yam twg tsis zoo los raug! Ntsia pom tej roob uas loj thiab siab twb ntshai, ntsia pom tej lub pob zeb uas muaj duab txawv txawv twb ntshai, ntseeg hais tias ntawd yog ntsujplig! Vim li ntawd, txojkev ntseeg uas tsis muaj tseeb coj neeg mus hauv txojkev tsaus ntuj ntawm txojkev tuag thiab tsis muaj chaw cia siab! (Yelimis 10:8).

  1. Tus ntseeg Yexus tus yam ntxwv nrog rau txojkev ntseeg tsis muaj tseeb.

Tej kev ntseeg uas tsis muaj tseeb hais saum maub hais los ces yog teev hawm “dab moov zoo” thiab “dab pov hwm”, kom tibneeg tau nyob tiaj tus thiab muaj yam ub yam no, txawm yog yuav raug nyob hauv dab ntxwgnyoog lub hwjchim!

Vim li ntawd, hauv txojkev ntseeg tseeb ntawm tus ntseeg Yexus, peb tsis pom zoo rau txojkev ntseeg tsis muaj tseeb tsis hais raws li tus yam ntxwv twg. Vim peb tau hu los ntseeg qhov tseeb, tsis yog lam tau lam ntseeg tej uas tsis muaj tseeb. Nrog rau txojkev ntseeg tsis muaj tseeb, tus ntseeg Yexus yuav tsum tau ua tshwm peb yam no hauv yus lub neej txhua hnub: (1) Dhau ua tus neeg dawbhuv hauv Vajtswv. (2) Txhais ruam mus los ntawm txojkev ntseeg. (3) Mus yam li tus uas nyob hauv qhov pom kev (2Kaul 5:7; Efexaus 5:8).

Lub neej ywj siab hauv Yexus Khetod:

  1. Peb yeej tsis ntseeg ib yam twg uas tsis muaj Vajluskub ua chaw txawb, txawm yog yam ntawd yuav muaj lub npe tias yog cov ntseeg Yexus li xws li “pluaj ntawv daws kev txhaum, pe cov timthawj tej mlom, Vaj Leejniam tej txujci tseem ceeb cawmdim…”
  2. Peb tsis pe tej timtswv pub moov zoo, timtswv pov hwm ntawm tej cov neeg ua khawv koob saib yaig. Tsuas muaj Vajtswv Ntuj tibleeg xwb thiaj yog tus loj dua ntais, Nws tibleeg thiaj muaj hwjchim pub koobhmoov, tso kev puamtsuaj rau tibneeg (Yelimis 10:10).
  3. Peb tsis tag yuav cim ib hnub, ib lub sijhawm twg lis, vim txhua hnub puav leej yog Vajtswv li, Nws yog tus tuav rawv txhua tus lub neej (Nkauj 139:13-16).
  4. Peb cia li rhuav tshem txhua yam uas peb tseem tuav rawv, tseem dai ndhuag, tseem coj rawv ntawm peb es cia siab tias yuav coj txoj koobhmoov los, kuj tsis txhob saib hnub nyoog, saib raws tej tsiaj xyoo yug, vim tej ntawd yog tus duab ntawm txojkev saib yaig, thiab Vajtswv tus menyuam uas nyob hauv qhov tsis tsimnyog mus koom hlo li.

Hais luv

  1. Txojkev ntseeg uas tsis muaj tseeb yog tus duab ntawm txojkev teev hawm tej dab koobhmoov, dab pov hwm.
  2. Txojkev ntseeg Yexus txawv li txojkev ntseeg tsis muaj tseeb, vim: Txojkev ntseeg Tswv Yexus muaj ib Tus uas nyob kiag ntawd tsis paub hloov li uas yog Tswv Yexus thiab lub chaw tiag taw ruaj khov yog Vajtswv Txojlus.
  3. Kev saib yaig thiab pe mloom yog tej uas Vajtswv txwv tuag nthi Nws haiv neeg.
  4. nrog rau txojkev ntseeg tsis muaj tseeb, yam uas tus ntseeg yuav tau ua txhua hnub yog: Dhau ua neeg dawbhuv, mus los ntawm txojkev ntseeg, thiab mus ib yam li tus uas nyob hauv qhov pom kev.

LUS NUG XAV THIAB SIV.

1a. Thov piav qee yam kev ntseeg tsis muaj tseeb uas peb Hmoob pheej ntseeg.

  1. Piav qee yam kev ntseeg tsis muaj tseeb uas cov neeg nyob sab hnub poob ntseeg.
  2. Hauv cov ntseeg Yexus keeb kwm, muaj tej kev ntseeg tsis tseeb twg los raug rau Vajtswv Pawg ntseeg?
  3. Niaj hnub nimno, kev ntseeg tsis pom muaj zoo li cas?

2. Koj tabtom ua lub neej los ntawm txojkev ntseeg hauv Tswv Yexus, lossis tseem muaj tej kev ntseeg uas tsis muaj tseeb ua rau koj ntshai thiab? Koj puas tabtom nrog Vajtswv mus ua ke los ntawm Nws txojkev ywj pheej?

CHƯƠNG TRÌNH THỜ PHƯỢNG DÀNH CHO BAN NAM GIỚI. CHÚA NHẬT 19.01.2025

CHƯƠNG TRÌNH THỜ PHƯỢNG DÀNH CHO BAN NAM GIỚI. CHÚA NHẬT 19.01.2025

in NAM GIỚI on 24 Tháng Một, 2025

Chúa nhật 19.01.2025

  1. Đề tài: VẤN ĐỀ MÊ TÍN, DỊ ĐOAN.
  2. Kinh Thánh: Phục Truyền 8:9-14; Giê-rê-mi 10:15; Ga-la-ti 4:8-10; Cô-lô-se 2:16,18.
  3. Câu gốc: “Vả, lúc trước anh em đương còn tối tăm, nhưng bây giờ đã nên người sáng láng trong Chúa. Hãy bước đi như các con sáng láng” (Ê-phê-sô 5:8).
  4. Đố Kinh Thánh: Ê-xê-chi-ên 16-18.
  5. Thể loại: Học Kinh Thánh nhóm.

* CHỈ DẪN: Học Kinh Thánh nhóm.

  1. Tài liệu: Ủy viên Linh vụ dựa vào tài liệu để chọn phương pháp học Kinh Thánh, soạn câu hỏi và viết sẵn ra giấy để trao cho các nhóm.
  2. Phương pháp học Kinh Thánh phải tùy theo phần Kinh Thánh làm nền và khả năng của ban viên.
  3. Nếu bạn không có phương pháp học Kinh Thánh, bạn có thể soạn 2-3 cụm câu hỏi cho giờ học Kinh Thánh nhóm. Mỗi cụm câu hỏi gồm có:

– Câu hỏi quan sát (nêu việc xảy ra).

– Câu hỏi suy luận (giải thích việc xảy ra và tìm sự dạy dỗ của Lời Chúa).

– Câu hỏi áp dụng (ứng dụng sự dạy dỗ vào đời sống).

  1. Thảo luận: Để giờ học Kinh Thánh có kết quả tốt, Ủy viên Linh vụ và các trưởng nhóm nên cùng học với nhau trước.
  2. Thời gian học Kinh Thánh nhóm:
  3. 5 phút giải thích và chia nhóm.
  4. 20 phút học Kinh Thánh.
  5. 10 phút tường trình.
  6. 5 phút đúc kết.
  7. Giải thích: Đọc phần Kinh Thánh làm nền. Giải thích phương pháp học. Đọc câu hỏi và giải thích rõ ràng để các ban viên dễ thảo luận.
  8. Chia nhóm: Chia thành 2 hoặc 3 nhóm.
  9. Vị trí: Ủy viên Linh vụ chỉ định chỗ học Kinh Thánh cho các nhóm.
  10. Bài học: Giao phần tài liệu và câu hỏi đã soạn trước cho mỗi nhóm.
  11. Trưởng nhóm và thư ký nhóm: Mỗi nhóm có thể cử người làm trưởng nhóm và thư ký nhóm (nếu chưa có). Trưởng nhóm hướng dẫn nhóm học Kinh Thánh, thư ký ghi lại những điểm chính trong giờ học Kinh Thánh và tường trình trong giờ đúc kết. Trưởng nhóm giỏi là người đưa ra câu hỏi và gợi ý cho các bạn trả lời.
  12. Giờ tường trình và đúc kết: Các thư ký nhóm lần lượt trình bày kết quả giờ học Kinh Thánh của nhóm mình. Sau đó, Ủy viên Linh vụ sẽ đúc kết để nhẹ nhàng sửa những điểm sai, nhấn mạnh những sự dạy dỗ quan trọng và kết luận bài học.
  13. Đọc Phục Truyền 18:9-14, xin cho biết:

(1) Đức Chúa Trời nghiêm cấm dân sự điều gì? (c.11-12).

(2) Vì sao Đức Chúa Trời nghiêm cấm điều đó?

(3) Bạn làm gì để giúp đỡ người bị bói khoa, tà thuật chi phối?

  1. Đọc Giê-rê-mi 10:1-5, xin cho biết:

(1) Đức Giê-hô-va phán dặn nhà Y-sơ-ra-ên điều gì?

(2) Vì sao Ngài phán dặn điều đó?

(3) Muốn được Đức Chúa Trời ban phước, bạn phải làm gì?

III. Đọc Ga-la-ti 4:8-10; Cô-lô-se 2:16,18, xin cho biết:

(1) Phao-lô cảnh tỉnh tín hữu điều gì?       

(2) Vì sao Phao-lô cảnh tỉnh điều đó?

(3) Bạn được Chúa cảnh tỉnh điều gì? Xin cho biết.

* TÀI LIỆU THAM KHẢO.

Sống giữa vũ trụ bao la, con người cảm thấy mình bé bỏng, lạc lõng và run sợ trước những huyền nhiệm bao bọc chung quanh. Từ sự sợ hãi, con người đã bị rơi vào bóng tối của sự mê tín, dị đoan! Từ thuở xa xưa, sự mê tín, dị đoan cũng đã bắt đầu chi phối trong đời sống tôn giáo tín ngưỡng của con người. Trong các tôn giáo của loài người không thể không có sự pha trộn ít nhiều của các thứ mê tín, dị đoan. Vì bị phục dưới quyền lực của tội lỗi, người ta cũng bị dẫn dụ vào những sự tin tưởng nhảm nhí, chuyên chú vào các thứ chuyện huyễn hơn là hướng tìm lẽ thật! Chỉ muốn sao miễn là để cầu sự may mắn cho chính mình!

Mặc dầu theo đà tiến bộ của khoa học, có một số mê tín, dị đoan bị xóa bỏ. Một số nơi cho rằng mê tín, dị đoan là sự phản tiến bộ của nhân loại và chủ trương bài trừ. Tuy nhiên sự mê tín, dị đoan vẫn còn tiềm ẩn trong đời sống con người. Ngay trong thời đại này, tại các xứ văn minh cũng thấy còn lãng vãng bóng của các thứ mê tín, dị đoan! Là Cơ Đốc nhân, chúng ta có thái độ nào với vấn đề này?

  1. Mê tín, dị đoan là gì?

Trong tiếng Anh chỉ có chữ superstition nói về sự tin tưởng nhảm nhí. Trong tiếng Việt có hai chữ: Mê tín có nghĩa là tin một cách mù quáng, mê muội bất cứ một điều gì. Và dị đoan, có nghĩa là tin theo những điều kỳ quặc, những điều không có được!

Theo ý nghĩa trên, cho thấy mê tín và dị đoan đi đôi với nhau, cùng thuộc về một thứ tin tưởng nhảm nhí, vô căn cứ. Sự tin tưởng này đến từ sự sợ hãi, và sự sợ hãi là dấu hiệu của con cái tối tăm bị phục dưới quyền lực ma quỉ. Từ sự sợ hãi, người ta bị dẫn dụ đến sự tin tưởng ở một huyền bí vô hình đang bao bọc xung quanh mình. Cho nên thấy cái gì cũng sợ, cái gì cũng dễ tin. Như nghe tiếng mưa bão, sấm sét thì tin đó là thần nổi giận, thấy chim cú mèo đậu bên cạnh nhà sợ là điềm chẳng lành! Thấy núi cao hùng vĩ cũng sợ, thấy hòn đá sần sùi có hình thù lạ thì cũng sợ, tin là thần linh! Vì vậy sự mê tín, dị đoan sẽ dẫn con người đi trong bóng tối tăm của sự chết và vô vọng mà thôi! (Giê-rê-mi 10:8).

  1. Thái độ của người Cơ Đốc đối với sự mê tín dị đoan.

Những mê tín, dị đoan nói trên chẳng qua là một hình thức thờ “thần may mắn” và “thần hộ mệnh”, để người ta được yên ổn và thịnh vượng vật chất, mặc dầu phải chịu phục dưới quyền lực ma quỉ!

Vì vậy trong niềm tin thuần túy của người Cơ Đốc, chúng ta không chấp nhận sự mê tín, dị đoan dưới bất cứ hình thức nào. Vì chúng ta được kêu gọi đến đời sống bởi đức tin, chớ không phải mê tín. Đối với mê tín, dị đoan, người Cơ Đốc cần bày tỏ ba điều này trong nếp sống hằng ngày của mình: (1) Trở nên người sáng láng trong Chúa. (2) Bước đi bởi đức tin. (3) Bước đi như các con sáng láng (2Cô 5:7; Êph 5:8).

Với nếp sống tự do trong Đấng Christ:

  1. Chúng ta không tin bất cứ điều gì mà không có căn bản của Kinh Thánh, dầu điều đó mang danh “Cơ Đốc”, như bùa xá tội, quỳ lạy trước tượng các thánh, phép mầu cứu độ của Đức Mẹ…
  2. Chúng ta không thờ thần may mắn, thần hộ mệnh từ các đồng bóng. Chỉ có Đức Chúa Trời là cao cả, Đấng duy nhất có quyền ban phước, giáng họa trên loài người (Giê-rê-mi 10:10).
  3. Chúng ta không phải kiêng ngày, giờ. Vì các ngày thuộc về Chúa, Ngài là Đấng nắm giữ tương lai của mọi người (Thi 139:13-16).
  4. Chúng ta nên dẹp bỏ những gì đang giữ, đang treo, đang mang trong người với ngụ ý may mắn, cũng không nên tính tuổi, tính ngày giờ theo con giáp, vì đó chỉ là những hình thức dị đoan, bói khoa mà người sống trong ánh sáng của Chúa không thể nào hòa nhập.

Tóm lược

  1. Mê tín, dị đoan là hình thức của sự thờ lạy thần may mắn và thần hộ mệnh.
  2. Đức tin trái hẳn với sự mê tín, dị đoan vì: Đức tin của người Cơ Đốc có đối tượng bất biến là Đấng Christ và nền tảng vững chắc là Kinh Thánh, lời khải thị của Đức Chúa Trời.
  3. Sự cầu hỏi đồng bóng và thờ thần tượng là điều Đức Chúa Trời nghiêm cấm dân sự Ngài.
  4. Đối với sự mê tín, dị đoan, sự đáp ứng của người Cơ Đốc trong nếp sống hằng ngày là: Trở nên người sáng láng, bước đi bởi đức tin và bước đi như con cái sáng láng.

CÂU HỎI SUY GẪM VÀ ỨNG DỤNG.

1a. Xin kể vài thứ mê tín, dị đoan của người Việt mà chúng ta thường nghe đến.

  1. Xin kể vài thứ mê tín, dị đoan của người Tây phương.
  2. Trong lịch sử Cơ Đốc giáo, có những “mê tín, dị đoan” nào “tràn vào” Hội Thánh Chúa?
  3. Trong xã hội ngày nay, mê tín, dị đoan có thể thấy trong những hình thức nào?
  4. Bạn đang sống bởi đức tin trong Đấng Christ, hay có những mê tín, dị đoan nào khiến bạn sợ hãi? Bạn đang bước đi với Chúa trong sự tự do của Ngài không?
CHƯƠNG TRÌNH THỜ PHƯỢNG DÀNH CHO BAN THANH NIÊN. CHÚA NHẬT 12.01.2025

CHƯƠNG TRÌNH THỜ PHƯỢNG DÀNH CHO BAN THANH NIÊN. CHÚA NHẬT 12.01.2025

in H'MÔNG on 24 Tháng Một, 2025

Hnub kaj 12.01.2025

  1. Ntsiab lus: NTSIA NTSOOV RAU TUS TSWV
  2. Vajluskub: Chk 6:5-14, 19:13; Cov thawj tswj 6:11-16;
  3. Nqe cim: Txhua yam uas koj ua koj yuav tsum nco ntsoov tus Tswv, nws thiaj yuav coj koj taug txojkev uas yog txoj tseeb(Paj Lus 3:6).
  4. Twv Vajluskub: Paj Lus 6-10.
  5. Tus qauv: Piav qhia.

* TAW QHIA: Piav qhia.

  1. Cob ntsiab lus piav qhia rau ib pawg ua ntej ntau athiv.
  2. Pawg yuav los ua ke tshawb fawb Ntsiab lus: “Ntsia ntsoov rau tus Tswv”.
  3. Pawg yuav xaiv ib tus los ua tus piav qhia. Txhua tus hauv pawg pab ntaub ntawv. Tus ntawd yuav saib cov ntaub ntawv ntawd los sau zaj piav qhia.
  4. Thaum sau tag, tus piav qhia yuav nyeem tej txheej txheem rau pawg mloog kom yuav raws li sawvdaws pom zoo.
  5. Tom qab sijhawm piav qhia, txhua pawg yuav muaj lus nug, pawg ris feem xyuam lub ntsiab lus yauv teb.

* NTAUB NTAWV PAB.

Yuav ua li cas kom muaj lub neej ntsia ntsoov rau Vajtswv?

  1. Ntsia ntsoov rau Vajtswv.

Xav kom tsuas ntsia ntsoov rau Vajtswv, peb yuav tsum tau mus ze rau lub chaw ciajsia, txo hwjchim thiab tig ntiag rau tus Tswv. Thaum no, tus Tswv thiaj yuav muab peb txawb rau lub chaw uas Nws npaj yuav ua tiav Nws lub homphiaj uas Nws npaj phuas thaum chivkeeb los. Kom meej dua, peb yuav mus saib ob feem sau qhia hauv qab no.

  • Ntsia ntsoov rau yus tus kheej:

– Npaj lub neej rau sab nqaij tawv nkaus xwb.

– Tsa hwjchim, khav txiv rau tej uas yus tus kheej ua tau.

– Cia siab rau tus kheej.

– Vam khom yus lub peev xwm nkaus xwb.

– Tsaus siab rau tus kheej.

– Nrhiav tswvyim los ua kom ntiajteb lees txais.

– Ntsia lub neej li neeg ntsia.

– Ua neeg qia dub thiab pheej tshaj.

  • Ntsia ntsoov rau Vajtswv:

– Cia siab ruaj khov rau Vajtswv.

– Vam khom Vajtswv, cia siab rau Nws lub hwjchim thiab txojkev npaj.

– Ua lub neej pub rau Vajtswv thiab Nws tes haujlwm.

– Txo hwjchim tabmeeg Vajtswv.

– Tsis ua raws li neeg lub siab nyiam.

– Nrhiav Vajtswv lub tebchaws thiab Nws txojkev ncaj ncees ua ntej.

– Nrhiav Vajtswv txojkev taw qhia txhua sijhawm.

– Ua neej dawbhuv thiab muab siab rau ntseeg.

Ntsia ntsoov rau tus kheej yog ib lub voj hluas uas tau muab cuab zoo heev. Nws ntse heev kawg nkaus li (hais raws li neeg hais). Ib yam li vajntxwv Axaj, koj muaj cuab kav zam dhau zaum no, tiamsis lwm zaug koj ho mag nws lub voj hluas. Ntsia ntsoov rau Vajtswv, koj lub neej qub yuav tsum niaj hnub tuag mus thiab nyoo Vajtswv txhua sijhawm: Kuv qhia tseeb rau nej hais tias yog tsis muab lub noob nplej faus rau hauv av kom lwj, ces lub noob ntawd nws yuav nyob nws tib lub xwb. Yog lub noob npleej ntawd lwj thiaj yuav tuaj kaus thiab txi tau ntau lub. Tus uas khuvxim nws txojsia, tus ntawd yuav tsis tau txojsia; tus uas tsis khuvxim nws txojsia hauv lub ntiajteb no, tus ntawd yuav tau txojsia ibtxhis (Yauhas 12:24-25).

  1. Vajtswv lub homphiaj tsis yog peb lub homphiaj.

Kom ua tau lub neej ntsia ntsoov rau Vajtswv, koj yuav tsum ua lub neej raws nraim li Vajtswv tej homphiaj, tsis yog ua raws li koj tej homphiaj. Koj yuav tsum nrhiav kom paub txog Vajtswv txojkev ntsia, tsis yog ntsia li neej ntiajteb ntsia uas yuam kev rhuav. Thaum tus Tswv yuav ua ib yam twg hauv ntiajteb no, tus Tswv nqeg tes ua ntej los hais rau ib tus neeg twg. Vim lub vimchij saum ntuj, Nws tau xaiv Nws haiv neeg los koom tes ua kom tiav Nws lub homphiaj.

Thaum yuav rhuav tshwm lub ntiajteb los ntawm kob dej dag, Vajtswv los hais qhia Nau-as (Chivkeeb 6:5-14). Thaum yuav ua kom ob lub nroog Kaumaulas thiab Xaudoos puamtsuaj, Nws los hais rau Aplaham paub (Chivkeeb 18:16-21; 19:13). Tug Tswv los hais qhia Nkidi-oos, thaum Nws yuav cawm cov Yixalayees dim cov Medias txojkev tsim txom (Cov Thawjtswj 6:11-16). Tus Tswv los rau Xau-les thaum Nws npaj yuav coj Txojmoo zoo mus rau lwm haiv neeg nyob rau tiam ntawd (Tes Haujlwm Cv 9:1-16). Meej heev, ua ntej tus Tswv yuav ua ib yam dabtsis Nws yeej qhia paub ua ntej.

Vim li ntawd, peb yuav tsum kho peb lub neej kom haum Vajtswv lub homphiaj, kom Nws ua tau yam Nws xav ua dhau peb lub neej. Vajtswv tsis yog peb tus tub qhe es yuav ua raws peb tej homphiaj. Peb yog Vajtswv li tub qhe, yog peb tsis kam  nyoo, tus Tswv yuav cia peb ua raws peb siab nyiam. Tiamsis thaum peb mus raws peb siab nyiam lawm, peb yuav tsis muaj hnub muaj xwm rau Vajtswv tej haujlwm uas Nws xav ua lossis ua rau lwm dhau los rau peb.

LUS NUG XAV THIAB SIV

  1. Lub neej uas ntsia ntsoov rau yus tus kheej yog li cas?
  2. Lub neej ntsia ntsoov rau Vajtswv yog li cas?
  3. Hauv Ntawv Nkauj 81:13-14, yam dabtsis yuav dhau muaj tseeb yog tias cov Yixayees mloog thiab raws tus Tswv?
  4. Hauv Henplais 3:7-19, vim li cas cov Yixayees tsis tau mus rau hauv lub tebchaws cog lus tseg? Koj nyiam mus raws yus siab nyiam es kom raug mus mus los los hauv lub tiaj suab puam sab ntsujplig lossis mus raws Vajtswv txojkev es kom tau mus sai sai rau hauv lub tebchaws cog lus tseg ntawm sab ntsujplig? Thov piav qhia.
CHƯƠNG TRÌNH THỜ PHƯỢNG DÀNH CHO BAN THANH NIÊN. CHÚA NHẬT 12.01.2025

CHƯƠNG TRÌNH THỜ PHƯỢNG DÀNH CHO BAN THANH NIÊN. CHÚA NHẬT 12.01.2025

in Thanh niên on 24 Tháng Một, 2025

Chúa nhật 12.01.2025

  1. Đề tài: NHÌN VÀO CHÚA.
  2. Kinh Thánh: Sáng thế Ký 6:5-14, 19:13; Các Quan xét 6:11-16;
  3. Câu Gốc: “Phàm trong các việc làm của con, khá nhận biết Ngài, thì Ngài sẽ chỉ dẫn các nẻo của con” (Châm ngôn 3:6).
  4. Đố Kinh Thánh: Châm ngôn 6-10.
  5. Thể loại: Thuyết trình.

* Chỉ dẫn: Thuyết trình.

  1. Giao đề tài thuyết trình cho một nhóm trước nhiều tuần lễ.
  2. Nhóm sẽ họp lại để cùng nghiên cứu đề tài: “Nhìn Vào Chúa”.
  3. Nhóm cử một nhóm viên đảm trách thuyết trình. Cả nhóm sẽ có trách nhiệm cung cấp thêm tài liệu. Người thuyết trình sẽ dựa vào tài liệu để soạn.
  4. Soạn xong, người thuyết trình sẽ trình bày những ý chính trước nhóm để lấy ý chung. Tránh đưa ra những ý kiến riêng.
  5. Sau giờ thuyết trình, các nhóm khác sẽ đặt câu hỏi, cả nhóm chịu trách nhiệm đề tài sẽ trả lời.

* TÀI LIỆU THAM KHẢO.

Làm thế nào để có đời sống nhìn vào Đức Chúa Trời?

  1. Nhìn Vào Đức Chúa Trời.

Muốn chú tâm nhìn vào Đức Chúa Trời, chúng ta phải tiến đến chỗ sống, từ chối bản ngã và trở về chú tâm vào Ngài. Bấy giờ, Chúa mới đặt chúng ta ngay tại chỗ mà Ngài có thể hoàn tất qua chúng ta những mục đích mà Ngài đã có từ trước khi sáng thế. Để làm rõ hơn, chúng ta sẽ đi xem hai phần mô tả sau:

  • Chú tâm vào bản ngã:

– Đời sống tập trung vào bản ngã.

– Kiêu ngạo về bản ngã và những thành tựu của bản thân.

– Tự tin vào bản thân mình.

– Cậy nơi bản ngã và những năng lực của riêng mình.

– Khẳng định bản ngã.

– Tìm cách để được thế gian và những đường lối của thế gian chấp nhận.

– Nhìn vào hoàn cảnh từ nhãn quan loài người.

– Sống ích kỷ và tầm thường.

  • Chú tâm vào Đức Chúa Trời:

– Tin quyết nơi Đức Chúa Trời.

– Nương cậy Chúa, nhờ cậy năng lực cùng sự dự bị của Ngài.

– Đời sống tập trung vào Chúa và hoạt động của Ngài.

– Khiêm nhường trước mặt Chúa.

– Từ chối bản ngã.

– Tìm kiếm nước Chúa và sự công bình của Ngài trước hết.

– Tìm kiếm nhãn quan của Chúa trong mỗi tình huống.

– Sống thánh khiết và tin kính.

Chăm vào bản ngã là cái bẫy rất tinh vi. Nó thật rất khôn ngoan (nói theo cách của con người). Giống như vua A-sa, bạn có thể tránh lần này nhưng lần sau lại mắc bẫy của nó. Chăm vào Đức Chúa Trời đòi hỏi phải hằng ngày chết bản ngã và đầu phục Đức Chúa Trời: “Quả thật, quả thật, Ta nói cùng các ngươi, nếu hột giống lúa mì kia, chẳng chết sau khi gieo xuống đất, thì cứ ở một mình; nhưng nếu chết đi, thì kết quả được nhiều. Ai yêu sự sống mình thì sẽ mất đi, ai ghét sự sống mình trong đời này thì sẽ giữ lại đến sự sống đời đời” (Giăng 12:24-25).

  1. Mục Đích Của Đức Chúa Trời Chứ Không Phải Kế Hoạch Của Chúng Ta.

Để sống chú tâm vào Đức Chúa Trời, bạn phải tập trung đời sống mình vào những mục đích của Ngài chứ không chăm vào những kế hoạch riêng của bạn. Bạn phải tìm học cách nhìn xem từ nhãn quan của Chúa, chứ không phải từ nhãn quan loài người bị lệch lạc nơi bạn. Khi Chúa khởi sự làm một điều gì đó trong thế giới, Ngài chủ động trước để đến và nói với một người nào đó. Vì lý do Thiên thượng, Ngài đã chọn đưa dân sự dự phần hoàn thành những ý định của Ngài.

Khi sắp hủy diệt thế giới bằng cơn nước lụt, Đức Chúa Trời đến với Nô-ê (Sáng thế Ký 6:5-14). Khi chuẩn bị tiêu diệt Sô-đôm và Gô-mô-rơ, Ngài đến nói cho Áp-ra-ham biết (Sáng thế Ký 18:16-21; 19:13). Chúa đến với Ghê-đê-ôn, khi Ngài sắp giải cứu Y-sơ-ra-ên khỏi sự hà hiếp của Ma-đi-an (Các  Tlquan xét 6:11-16). Chúa đến với Sau-lơ, khi Ngài đã sẵn sàng đem sứ điệp Tin Lành đến cho người ngoại trên khắp thế giới thời bấy giờ (Công vụ Cv 9:1-16). Rõ ràng, yếu tố quan trọng nhất trong mỗi tình huống trên chính là việc Chúa sắp làm.

Vì vậy, chúng ta cần điều chỉnh đời sống mình cho phù hợp với Chúa, để Ngài có thể làm qua chúng ta điều Ngài muốn làm. Chúa không phải là đầy tớ của chúng ta, để điều chỉnh theo những kế hoạch của chúng ta. Chúng ta là đầy tớ của Ngài, nếu không chịu đầu phục, Chúa sẽ để chúng ta đi theo những mưu chước riêng của mình. Tuy nhiên, khi đi theo những mưu chước đó, chúng ta sẽ không bao giờ kinh nghiệm được điều Chúa đang chờ đợi và muốn làm cho chúng ta, hoặc làm cho người khác thông qua chúng ta.

CÂU HỎI SUY GẪM VÀ ỨNG DỤNG

  1. Thế nào là đời sống chăm vào bản ngã?
  2. Thế nào là đời sống chăm vào Đức Chúa Trời?
  3. Trong Thi Thiên 81:13-14, điều nào sẽ trở thành sự thật nếu Y-sơ-ra-ên lắng nghe và bước theo Chúa?
  4. Trong Hê-bơ-rơ 3:7-19, vì sao con cái Y-sơ-ra-ên không được phép vào Đất hứa? Bạn thích đi theo những kế hoạch riêng của mình rồi lang thang trong đồng vắng thuộc linh hơn, hay thích đi theo đường lối của Chúa và rồi nhanh chóng tiến vào đất hứa thuộc linh hơn? Xin giải thích.
CHƯƠNG TRÌNH THỜ PHƯỢNG DÀNH CHO BAN PHỤ NỮ. CHÚA NHẬT 12.01.2025

CHƯƠNG TRÌNH THỜ PHƯỢNG DÀNH CHO BAN PHỤ NỮ. CHÚA NHẬT 12.01.2025

in H'MÔNG on 24 Tháng Một, 2025

Hnub kaj 12.01.2025.

  1. Ntsiab lus: DANIYEES TUS QHIA TSHWM VAJTSWV YOG TUS TSWJHWM IB PUAS TSAVYAM.
  2. Vajluskub: Daniyees 2:26-49; 4:20-37; 5:26; 6:25-27.
  3. Nqe cim: “Vajtswv yog tus txawj ntse thiab muaj hwjchim loj! Cia li qhuas nws mus ibtxhis” (Daniyees 2:20).
  4. Twv Vajluskub: Yelemis 4-6.
  5. Tus qauv: Qhuab qhia.

* TAW QHIA: Qhuab qhia.

  1. Caw xibhwb lossis thawjcoj los npaj zaj qhuab qhia ua ntej li 2 Athiv.
  2. Sau ntsiab lus, feem Vajluskub ua chaw txawb, nqe cim thiab tej feem Vajluskub pab pwv cob rau tus qhuab qhia kom nws thiaj li npaj tau raws li cov niamtsev lub hom phiaj. Cheemtsum ces muab phau ntawv no rau nws saib feem ntawv pab pwv los tau.

* NTAWV PAB PWV.

  1. QHIA TSHWM.

Nyob rau xyoo 604 UY. xyoo thib 3 uas Yehauyakees ua vajntxwv kav Yudas. Vajntxwv Nenpukanexales coj tubrog tuaj vij lub nroog Yeluxalees thiab ntes ntau leej mus ua cev qhev. Daniyees yog xeem Yudas. Nyob rau tebchaws Npanpiloos Daniyees raug tis dua lub npe tshiab hu ua Npeetesaxas. Tom qab kawm txhua yam hauv nroog Npanpiloos tas Daniyees tau mus ntsib vajntxwv. Dhau los ntawm kev hais lus, vajntxwv xav tsis thoob li, rau qhov Daniyees yog ib tus uas ntse tshaj 10 tus txiv neeb txiv yaig hauv Npanpiloos.

Daniyees yog ib tus neeg tseemceeb rau txhua tiam vajntxwv Npanpiloos. Dhau los ntawm qhov uas txhais zaj npau suav txog tus mlom, vajntxwv thiaj tsa Daniyees ua tus saib tagnrho tej tub txawj tub ntse thiab tsa nws ua tus kav tagnrho 3 lub nroog hauv Npanpiloos. Dhau los ntawm kev txhais cov npe ntawv uas sau rau ntawm phab ntsa, vajntxwv tsa Daniyees ua tus nom loj thib 3 ntawm tebchaws.

Daniyees yog tus uas pom kev vammeej thiab kev puas ntsoog ntawm txhua tiam vajntxwv hauv Npanpiloos. Tej lus uas Daniyees tau cevlus tshwjxeeb yog hais txog tus Tswv Yexus, thaum Nws hais rau cov thwjtim saum roob txiv ntoo roj txog qhov uas lub ntiajteb no yuav kawg, kev txhim tsa rov  muaj tebchaws Yixalayees, thiab qhov uas tus Tswv Yexus rov qab los zaum ob (Daniyees 2:31-45; 9:24-27; Malakaus 13; Mathais 24:15;).

Dhau los ntawm Daniyees lub neej, peb yuav ua cas thiaj qhia tshwm txog Vajtswv lub hwjchim loj dua ntais uas Nws tswjhwm lub ntiajteb no?

  1. XAV.
  2. DANIYEES TES HAUJLWM.
  3. Daniyees txhais zaj npau suav.

(1) Txhua yam nraim nkoog puavleej yog Vajtswv li (2:17-20).

(2) Vajtswv yog hauv paug ntawm kev txawj ntse (Pajlug 1:7, 2Kauleethaus 3:5).

(3) Zaj npau suav uas Daniyees txhais tsis yog tej kev xav li peb tibneeg xav.

Vajntxwv Nenpukanexales txog kev khav theeb.

– Txhais ntawm tsob ntoo loj, Daniyees qhia tshwm rau vajntxwv tias Vajtswv yog tus uas loj dua ntais, Nws tsa tus neeg txo hwjchim, thiab txo tus uas khav theeb (4:34-35).

Ntawm vajntxwv Npesaxas tus uas ua vajntxwv txuas ntxiv Nenpukanexales: Daniyees raug caw mus txhais tas ua rau vajntxwv paub tias Vajtswv yog tus tuav vajntxwv txoj pa, thiab txhua txoj hauv kev ntawm vajntxwv lub neej. Nws twb suav vajntxwv lub tebchaws thiab yuav ua mus kom txog thaum kawg, qhov ntawd yog lub ntsiab lus ntawm cov npe ntawv: MENES, MENES, TEKELES, PALEXEES (5:22-30).

Ntawm vajntxwv Dali-us: Vajtswv txib timtswv los kaw tsov ntxhuav lub qhov ncauj, tsis pub tsov ua li cas rau Daniyees. Qhov timkhawv no ua rau  vajntxwv fwm Vajtswv, vajntxwv thiaj nqua hu kom tej pejxeem sawvdaws cia li qhuas Vajtswv (6:26-27).

  1. Daniyees raug kev tsim txom.

Los ntawm qhov uas nws muaj meej mom siab, ua rau nws tej yeebncuab ntxub nws. Lawv kom vajntxwv sam hwm kom 30 hnub tsis pub leejtwg pehawm, lossis thov lwm tus vajtswv, tsuas yog vajntxwv tibleeg nkaus xwb. Yog leejtwg tsis ua raws yuav raug pov rau hauv qhov tsov ntxhuav. Daniyees yeej tsis quav ntsej, nws yeej tseem ib hnub txhog caug thov Vajtswv 3 zaug li nws ibtxwm (6:10).

(1) Daniyees cia siab rau Vajtswv: Nws yeej thov Vajtswv tabmeeg.

(2) Daniyees ncaj ncees rau Vajtswv: Thov Vajtswv tsis tseg.

  1. Daniyees tes haujlwm cevlus.

Daniyees paub txog ntau yam uas Vajtswv yog tus qhia rau nws txog thaum ntiajteb kawg (7-12). Daniyees paub txog ntau yam tshwmsim txij ntua vajntxwv Nenpukanexales tiam mus txog thaum Yexus Khetos rov qab los. Lub ntiajteb yuav muaj 4 lub tebchaws loj sib hloov tswjhwm, ib feem ntawm tus mlom yog pivtxog ib lub tebchaws ntag.

  1. DANIYEES UA LUB NEEJ HWM TUS TSWV.

Daniyees thiab Yauxes muaj ntau yam sib xws. Nkawd puav leej raug coj mus rau hauv ib lub tebchaws uas tsis muaj kev pehawm Vajtswv, nkawd puavleej tau tej koobmoov uas txhais npau suav, nkawd puavleej tseem hluas tiamsis muaj lub neej uas hwm tus Tswv. Daniyees tau qhia tshwm vajntxwv paub txog Vajtswv lub hwjchim uas loj thiab qhov uas Vajtswv yuav los cawm.

III. LUS NUG XAV THIAB SIV.

  1. a. Daniyees muaj kev txawj ntse tshwjxeeb rau yam twg? Yog muab nws piv rau cov tub txawj tub ntse hauv Npanpiloos nev zoo li cas xwb? (Daniyees 1:17-20; 4:9; 4:18; 5:11-12).
  2. Daniyees qhia tshwm Vajtswv lub hwjchim li cas rau vajntxwv paub? Lawv muaj kev xav li cas txog Vajtswv?
  3. a. Dhau los ntawm txhua tiam vajntxwv Npanpiloos, Daniyees tau txais tej meej mom li cas? Nyob rau thaum nws raug kev tsim txom yog nws tuav lub meej mom twg? (Da 2:48-49; 6:29; 6:1-4).
  4. Daniyees ua li cas thaum nws cov yeebncuab tsim txom nws? Thaum kawg zoo li cas xwb? (Da 6:10-28).
  5. Thov qhia tshwm tej yam uas hais txog Daniyees lub neej uas hwm Vajtswv (1:8; 2:1; 2:20-21; 26-28; 49; 6:10-13; 21-22).
  6. Daniyees lub neej uas ua haujlwm, thiab nws tej kev raug tsim txom muaj ntsiab lus li cas rau peb lub neej uas ntseeg niaj hnub nim no?
  7. Koj yuav ncaj ncees qhia txog Vajtswv lub hwjchim li cas rau tus uas tawm tsam thiab ua saib tsis taus Vajtswv?

* HIỂU BIẾT THƯỜNG THỨC.

Cách Chống Say Sóng: Lấy gừng tươi cùng với gừng khô, tán nhuyễn uống vào là khỏi.

CHƯƠNG TRÌNH THỜ PHƯỢNG DÀNH CHO BAN PHỤ NỮ. CHÚA NHẬT 12.01.2025

CHƯƠNG TRÌNH THỜ PHƯỢNG DÀNH CHO BAN PHỤ NỮ. CHÚA NHẬT 12.01.2025

in PHỤ NỮ on 24 Tháng Một, 2025

Chúa nhật 12.01.2025.

  1. Đề tài: ĐA-NI-ÊN – NGƯỜI BÀY TỎ QUYỀN TỂ TRỊ CAO CẢ CỦA ĐỨC CHÚA TRỜI.
  2. Kinh Thánh: Đa-ni-ên 2:26-49; 4:20-37; 5:26; 6:25-27.
  3. Câu gốc: “Tôn ngợi danh Đức Chúa Trời đời đời vô cùng! Vì mọi sự khôn ngoan và quyền năng đều thuộc về Ngài” (Đa 2:20 BTTHĐ).
  4. Đố Kinh Thánh: Giê-rê-mi 4-6.
  5. Thể loại: Chia sẻ.

* CHỈ DẪN: Chia sẻ.

  1. Mời Mục sư hay Truyền đạo chia sẻ từ 2 tuần trước.
  2. Ghi ra giấy đề tài, phần Kinh Thánh làm nền, câu gốc, phần Kinh Thánh tham khảo và trao cho người chia sẻ để người ấy chia sẻ đúng nhu cầu và chương trình của ban Phụ nữ. Nếu cần, bạn cho mượn cả phần tài liệu tham khảo.

* TÀI LIỆU THAM KHẢO.

  1. GIỚI THIỆU.

Vào năm 604 T.C. năm thứ ba đời Giê-hô-gia-kim, vua Giu-đa cai trị. Nê-bu-cát-nết-sa vua Ba-by-lôn tiến quân vây đánh Giê-ru-sa-lem, bắt một số người qua Ba-by-lôn lưu đày. Đa-ni-ên thuộc hoàng tộc Giu-đa. Tại Ba-by-lôn, Đa-ni-ên bị đổi tên là Bên-tơ-xát-sa. Sau ba năm học tập văn hóa Ba-by-lôn, Đa-ni-ên được ra mắt vua. Qua sự đối đáp của Đa-ni-ên vua ngạc nhiên vì người giỏi gấp mười thuật sĩ Ba-by-lôn.

Đa-ni-ên đã trở thành nhân vật quan trọng trong các triều vua Ba-by-lôn. Với sự giải nghĩa về pho tượng, Đa-ni-ên được vua Nê-bu-cát-nết-sa đặt làm đầu các thuật sĩ và ban cho chức tổng trấn tỉnh Ba-by-lôn. Với sự giải nghĩa chữ viết trên tường, Đa-ni-ên được vua Bên-xát-sa vinh thăng vào chức thứ ba trong nội các. Đa-ni-ên đã chứng kiến những biến cố hưng thịnh và suy vong của các vua Ba-by-lôn. Lời tiên tri của Đa-ni-ên đặc biệt liên quan đến dự ngôn của Chúa Giê-xu, khi Ngài phán với các môn đồ trên núi Ô-li-ve về cơn đại nạn của thế giới, sự phục hồi quốc gia Y-sơ-ra-ên, sự tái lâm của Đấng Christ (Đa 2:31-45; 9:24-27; Mác 13; Mat 24:15).

Qua đời sống và sứ mạng của Đa-ni-ên, chúng ta làm thế nào để có thể bày tỏ cho nhà cầm quyền và kẻ ngạo mạn nhìn biết quyền tể trị cao cả của Đức Chúa Trời?

  1. SUY GẪM.
  2. SỨ MẠNG CỦA ĐA-NI-ÊN.
  3. Đa-ni-ên Trong Sự Giải Nghĩa Chiêm Bao.

(1) Mọi sự mầu nhiệm thuộc về Đức Chúa Trời (2:17-20).

(2) Đức Chúa Trời là nguồn sự khôn ngoan (Châm 1:7, 2Côr 3:5).

(3) Chiêm bao Đa-ni-ên giải nghĩa không phải là thuộc lãnh vực tâm lý thông thường.

– Với vua ngạo mạn Nê-bu-cát-nết-sa: Sự giải nghĩa chiêm bao về cây lớn, Đa-ni-ên tỏ cho vua biết Đức Chúa Trời là Đấng cao cả, nhấc kẻ khiêm nhường và hạ kẻ kiêu ngạo (4:34-35).

– Với Bên-xát-sa là kẻ nối ngôi Nê-bu-cát-nết-sa: Đa-ni-ên được mời đến giải nghĩa, vua Bên-xát-sa hiểu ra Đức Chúa Trời là Đấng cầm trong tay hơi thở và hết thảy các đường lối của vua. Ngài đã đếm nước vua và khiến nó đến cuối cùng, đó là ý nghĩa của các chữ viết ấy: Mê-nê, Mê-nê, Tê-ken, U-phác-sin (5:22-30).

– Với vua Đa-ri-út: Ngài sai thiên sứ bịt miệng sư tử không thể làm hại ông. Thực chứng này khiến vua Đa-ri-út thêm lòng kính sợ Đức Chúa Trời, vua khuyến khích dân sự tôn cao danh Ngài (6:26-27).

  1. Đa-ni-ên Trong Sự Bắt Bớ.

Trong địa vị cao trọng ấy Đa-ni-ên bị sự ganh ghét của kẻ thù. Họ yêu cầu vua ban hành một chiếu chỉ nghiêm cấm trong ba mươi ngày không ai được cầu nguyện với thần nào khác ngoài vua, nếu trái lệnh bị quăng vào hang sư tử. Đa-ni-ên chẳng chút nao núng, cứ mỗi ngày ba lần quì gối cầu nguyện với Đức Chúa Trời (6:10).

(1) Đa-ni-ên tin cậy Chúa: Ông cầu nguyện cách công khai.

(2) Đa-ni-ên trung thành với Chúa: Bền lòng cầu nguyện.

  1. Đa-ni-ên Trong Chức Vụ Tiên Tri.

Đa-ni-ên biết nhiều sự hiện thấy của Chúa về những việc sau cùng của thế giới (7-12). Đa-ni-ên nói đến những thời kỳ của dân ngoại, bắt đầu từ vua Nê-bu-cát-nết-sa đến ngày Đấng Christ tái lâm. Thế giới sẽ có bốn đế quốc thay nhau cai trị, mà mỗi phần của pho tượng được tiêu biểu cho mỗi đế quốc.

  1. ĐỜI SỐNG TIN KÍNH CHÚA CỦA ĐA-NI-ÊN.

Đa-ni-ên và Giô-sép có những điểm giống nhau. Cả hai bị đem đến một xứ ngoại đạo, cả hai đều có ơn giải nghĩa chiêm bao, cả hai đều là người tuổi trẻ nhưng có đời sống kính sợ Đức Chúa Trời. Đa-ni-ên đã bày tỏ cho vua ngoại đạo biết quyền năng giải cứu lớn lao của Chúa.

III. CÂU HỎI SUY GẪM VÀ ỨNG DỤNG.

  1. a. Đa-ni-ên có tài năng đặc biệt nào? So sánh ông với các thuật sĩ Ba-by-lôn? (Đa 1:17-20; 4:9,18; 5:11-12).
  2. Đa-ni-ên đã bày tỏ cho các vua biết gì về Đức Chúa Trời và quyền năng Ngài? Họ có thái độ nào đối với Ngài?
  3. a. Qua các triều vua Ba-by-lôn, Đa-ni-ên được nhắc lên những địa vị nào? Trong địa vị nào ông bị bắt bớ? (Đa 2:48-49; 6:29; 6:1-4).
  4. Đa-ni-ên đối phó với sự bắt bớ của kẻ thù thế nào? Kết quả ra sao? (Đa 6:10-28).
  5. Cho biết những đặc điểm trong sự tin kính Chúa của Đa-ni-ên (1:8; 2:1; 2:20-21; 26-28; 49; 6:10-13; 21-22).
  6. Đời sống sứ mạng và sự chịu bắt bớ của Đa-ni-ên có ý nghĩa gì cho Cơ Đốc nhân chúng ta hôm nay?
  7. Bạn có trung tín và can đảm bày tỏ danh lớn của Chúa ở giữa người chống nghịch khinh lờn quyền năng Chúa thế nào?

* HIỂU BIẾT THƯỜNG THỨC.

Cách Chống Say Sóng.

Lấy gừng tươi cùng với gừng khô, tán nhuyễn uống vào là khỏi.

CHƯƠNG TRÌNH THỜ PHƯỢNG DÀNH CHO BAN NAM GIỚI. CHÚA NHẬT 12.01.2025

CHƯƠNG TRÌNH THỜ PHƯỢNG DÀNH CHO BAN NAM GIỚI. CHÚA NHẬT 12.01.2025

in H'MÔNG on 24 Tháng Một, 2025

Hnub kaj 12.01.2025

  1. Ntsiab lus: TEJ UAS POJ UA TSEG YAWM UA CIA.
  2. Vajluskub: Yelimis 10:1-5; Kalatias 4:8-10; Efexaus 5:8-11.
  3. Nqe cim: Nej tsis txhob ua nej lub neej zoo li tej neeg ntiajteb ua, tiamsis nej yuav tsum cia Vajtswv hloov nej lub siab kom nej muaj lub siab tshiab. Nej thiaj yuav paub ua raws li Vajtswv lub siab nyiam. Yog nej ua li ntawd, nej thiaj paub ua qhov zoo, ua haum Vajtswv siab thiab paub ua zoo kawg nkaus (Loos 12:2).
  4. Twv Vajluskub: Exekhees 13-15.
  5. Tus qauv: Sib tham.

* TAW QHIA: Sib tham.

  1. Ua ntej ntau athiv, tus saib sab kev ntseeg cob lub ntsiab rau ob pab:

Ntsiab lus 1: Cov ntseeg Yexus yuav tsum tau ua lub neej li tej uas poj ua tseg yawm ua cia.

Ntsiab lus 2: Cov ntseeg Yexus txhob ua li tej poj ua tseg yawm ua cia.

  1. Pawg los nyob ua ke thiab sib tham, xaiv ib tus sawv cev pawg hais daws pawg zaj. Yuav tsum npaj tej ntsiab lus kom zoo kom lub sijhawm sib tham npau dam thiab lom zem.
  2. Cov thawjcoj caw ib tus uas paub Vajtswv Txojlus, loj hlob sab ntsujplig los ua tus xaus zajkawm. Yuav tsum ua zoo, yog xaus zajkawm yuam kev yuav ua rau cov kawm ntxhov, phomsij rau Pawg ntseeg. Yog cheem tsum kuj muab feem ntaub ntawv pab pwv rau tus ntawd qev.
  3. Sijhawm sib tham.
  4. Tus coj tshaj ntawm ntsiab lus thiab caw tus sawv cev ntawm ob pawg sawv los tig xub ntiag ua ke tabmeeg sawvdaws.
  5. Tus coj hais kevcai sib tham: Txhua pab ywj siab piav qhia, hais daws yus pawg zaj (tiamsis txhob sib cav kom yeej). Sijhawm: 20 feeb.
  6. Xaus (15 feeb): Yuav tsum xaus raws li Vajtswv Txojlus qhia (txhob hais raws li yus kev totaub xwb) los hais tawm qhov tseeb.

* NTAUB NTAWV PAB PWV.

Hauv lub ntiajteb no muaj ntau haiv neeg sib txawv. Ib haiv neeg twg puav leej nyiag muaj nyiag li kablis kevcai lossis tej uas poj ua tseg yawm ua cia. Yog li ntawd thaum uas peb mus rau lwm qhov, yuav tsum tau paub txog luag tej kevcai qhov ntawd kom yooj yim nyob nrog luag.

Tej zaum peb yuav yoojyim coj tau raws li tej kevcai tshiab, ib yam li Nyab Laj muaj ib nqe paj lus hais li no “Nhập giang tùy khúc, nhập gia tùy tục” (txhais tias, tus dej nkhaus li cas yus yuav tau ua luam dej raws li ntawd, mus rau tsev neeg twg lawm yus yuav tau coj li lawv). Nyob qhov twg yuav tau coj raws qhov ntawd tej kevcai. Lossis tus ntseeg tsis txhob coj raws li qhov chaw ntawd tej kablis kevcai uas poj ua tseg yawm ua cia! Tej lus hais saum puas yog? Hauv lub neej txhua hnub, tus ntseeg Yexus yuav tsum muaj tus coojpwm li cas nrog rau tej kablis kevcai uas poj ua tseg yawm ua cia?

  1. TEJ UAS IB TXWM COJ THIAB QHOV TSEEB NTAWM VAJLUSKUB.

Tej uas ib txwm coj lossis poj ua tseg yawm ua cia muab hais los ces tsuas yog tej uas luag pheej ua npliag tes hais npliag ncauj raws lub sijhawm ntev loo thiab tau muab xaus los ua ib lub khum muaj ntsim. Ib txojkev kablis kevcai twg nws zoo nws lawm ib yam, lossis ntawm kuj yog kevcai ntawm ib txojkev ntseeg, lossis ntawd yog kevcai dab qhua… vim li ntawd tej uas poj ua tseg yawm ua cia tej zaum yuav yog zoo kevcai, tej thaum kuj yog phem kevcai nyob txij ntawm haiv neeg ntawd li kev txawj ntse thiab kev hlub. Tej uas poj ua tseg yawm ua cia muaj cuab kav cuam tshuam rau lwm rau ib ntu sijhawm, lossis kuj yuav ploj mus lossis hloov pauv nyob txij ntawm tibneeg txojkev txawj ntse thiab kev hlub hauv txhua tiam neeg. Pivtxwv tej uas poj ua tseg yawm ua cia nyob rau tebchaws Indias yav thaum ub mas yog tias tus txiv tuag ua ntej, tus pojniam yuav raug muab faus ciaj nrog tus txiv. Tiamsis nim no luag tsi coj li ntawd lawm!

Yam uas peb yuav tsum tau feeb meej yog tej uas poj ua tseg yawm ua cia tsis yog Qhov tseeb. Tej zaum yuav muaj tej yam haum peb txojkev ntseeg, kuj muaj tej yam tawm tsam Vajluskub. Tej kablis kevcai yuav hloov pauv raws lub sijhawm, tiamsis qhov tseeb hauv Vajluskub nyob nrog lub sijhawm tsis hloov. Yog li ntawd, nrog rau tej uas poj ua tseg yawm ua cia, qhov tseem ceeb yog peb yuav tsum tau tshawb nrhiav kom paub keeb kwm seb tej ntawd puas haum raws li Vajtswv Txojlus qhia.

  1. VAJLUSKUB CEEB TOOM TXOG TEJ UAS POJ UA TSEG YAWM UA CIA.
  2. Tsis txhob ua raws li tej uas neeg ib txwm coj.

Thaum tabtom taug kev mus rau hauv lub tebchaws cog lus tseg, Vajtswv tau hais nyav rau cov Yixalayees txog ob yam no: Tsi txhob ua li tej uas lwm haiv neeg ib txwm ua tiamsis yuav tsum coj raws nraim li kuv tej kevcai thiab kuv tej lus sam hwm. Ua ntej mus rau hauv lub tebchaws, cov Yixalayees tau ua cev qhev hauv tebchaws Iziv, yog ib haiv neeg uas pe dab mlom. Thiab hauv tebchaws Kana-as, cov Yixalayees kuj yuav tsum tau twb taubhau rau cov haiv neeg uas pe mlom thiab. Lawv muaj tej kevcai uas phem heev tawm tsam Vajtswv xws li muab menyuam hlawv fij rau tus mlom Mo-lóc thiab puamtsuaj rau hauv txojkev sib deev pojnim deev pojniam txiv neeg deev txiv neej (Levis Kevcai 18:1-5, 21-23, 30). Yog li ntawd qhov uas Vajtswv hais saum, txhais tias Vajstwv cov menyuam yog cov uas tau Vajtswv xaiv thiab cawm, tau hu tawm hauv lub ntiajteb no los ua lub neej raws li Vajtswv tej kevcai tsis yog ua raws li tej uas neeg ib txwm ua.

  1. Tsi txhob rov qab mus coj txoj qub kevcai.

Hauv tiam Phau Tshiab timthawj Paulus kuj ceeb toom cov ntseeg hauv Kalatias kom txhob tso kev ntseeg tseg rov qab mus coj txoj qub kevcai. Vim txojkev ntseeg hauv Yexus Khetod, lawv twb tau cawmdim tawm hauv txojkev qub kevcai, tej kev ntseeg cuav. Yog li ntawv lus ntuag hauv Kalatias 4:8-11, txhais tias cov ntseeg Yexus tau hu los nyob hauv txojkev ywj pheej hauv Yexus Khetod thiab ua lub neej raws li qhov tseeb, tsis txhob ua li tej uas tej laus ib txwm coj.

  1. TUS NTSEEG YEXUS TUS YAM NTXWV NROG RAU TEJ UAS POJ UA TSEG YAWM UA CIA.

Raws li Vajtswv Txojlus qhia, nrog rau tej kevcai uas tej laus ib txwm coj uas tsis haum txojkev ntseeg Yexus, peb yuav tsum tau muaj tus yam ntxwv li cas?

  1. Txhob ua li neeg ntiajteb ua, tiamsis yuav tsim muaj lub siab tshiab (Loos 12:2).

Tus ntseeg Yexus tau hu lo ua lub neej tshiab hauv Tswv Yexus, tsis yog txia mus ua lub neej tsis zoo raws lub ntiajteb.

  1. Tsi txhob koom tes rau txojkev tsaus ntuj tes haujlwm (Efexaus 5:8-11).

Vim peb yog qhov kaj li menyuam, peb kuj tsis tawm tsam neeg ntiajteb tej kablis kevcai. Tiamsis yam tseem ceeb yog kev qhia tshwm tus coojpwm tsis koom nrog tej kevcai uas tawm tsam peb txojkev ntseeg Yexus. Hauv keeb kwm pawg ntseeg, thaum cov ntseeg Yexus pib qhia Moo zoo rau lwm haiv neeg, cov timthawj raug tsimtxom thiab kom hais tias yog neeg tsim muaj kev kub ntxhov, tshuav tshem lawv tej kablis kevcai uas poj koob yawmtxwv ib txwm ua los! Hla dhau ntau txheeb ntau tiam, tej qub kevcai tseem yog ib qhov kev sim siab rau cov ntseeg txojkev ua neej, tshwj xeeb yog tej kevcai uas tawm tsam yus txojkev ntseeg: ua li neeg ib txwm ua lossis ua raws li qhov tseeb ntawm Vajtswv? Ntawm no yog tus nqi rau peb txojkev ntseeg.

Hais luv

  1. Txhob ua raws li tej kev phem uas neeg ntiajteb pheej ua, tiamsis ua raws li Vajtswv tej kevcai, yob ob yam uas Vajtswv qhia rau Nws haiv neeg.
  2. Tus ntseeg Yexus tau Vajtswv hu los ua raws li qhov tseeb tsis yog ua li neeg ib txwm ua.
  3. Tso txojkev ntseeg Yexus tseg rov mus ua qub kevcai yog rov mus rau txojkev txhaum kev tsaus ntuj khi.
  4. Nrog rau tej qub kevcai, yam ntxwv ntawm tus ntseeg Yexus yog: (1) Saib seb tej ntawd puas tawm tsam Vajluskub. (2) Tsis ua raws, tsis xyaum tej uas tawm tsam txojkev ntseeg Yexus.

LUS NUG XAV THIAB SIV.

  1. Nyeem cov nqe Vajluskub hauv qab no thiab nrhiav paub:
  2. Levis Kevcai 18:21-23: Piav qee yam uas cov tsis ntseeg nyiam ua.
  3. Levis Kevcai 18:1-5; Yelimis 10:1-2: Vajtswv txwv cov Yixalayees yam twg? Thiab qhia lawv ua dabtsis? Vim li cas?
  4. Kalatias 4:8-11: Paulus ceeb toom cov ntseeg hauv Kalatias yam dabtsis? Vim li cas?
  5. Tej kablis kevcai uas poj ua tseg yawm ua cia twg ntawm peb Hmoob tawm tsam Vajtswv Txojlus?
  6. Koj puas raug cuam tshuam ib yam kev phem twg ntawm yam tsis zoo uas pog yawg ua cia? Koj puas mus raws li qhov tseeb uas tus Tswv qhia?
CHƯƠNG TRÌNH THỜ PHƯỢNG DÀNH CHO BAN NAM GIỚI. CHÚA NHẬT 12.01.2025

CHƯƠNG TRÌNH THỜ PHƯỢNG DÀNH CHO BAN NAM GIỚI. CHÚA NHẬT 12.01.2025

in NAM GIỚI on 24 Tháng Một, 2025

Chúa nhật 12.01.2025

  1. Đề tài: VẤN ĐỀ TẬP TỤC.
  2. Kinh Thánh: Giê-rê-mi 10:1-5; Ga-la-ti 4:8-10; Ê-phê-sô 5:8-11.
  3. Câu gốc: “Đừng làm theo đời nầy, nhưng hãy biến hóa bởi sự đổi mới của tâm thần mình, để thử cho biết ý muốn tốt lành, đẹp lòng và trọn vẹn của Đức Chúa Trời là thể nào” (Rô-ma 12:2).
  4. Đố Kinh Thánh: Ê-xê-chi-ên 13-15.
  5. Thể loại: Thảo luận.

* CHỈ DẪN: Thảo luận.

  1. Từ nhiều tuần trước, ủy viên linh vụ giao đề tài cho hai nhóm:

Đề tài 1: Cơ Đốc nhân nên sống theo tập tục của đời.

Đề tài 2: Cơ Đốc nhân không được sống theo tập tục của đời.

  1. Mỗi nhóm họp lại, cử ra hai người thay mặt nhóm để thảo luận và bênh vực ý kiến của nhóm mình. Cần chuẩn bị nội dung thật kỹ để buổi thảo luận sôi nổi và hào hứng.
  2. Ban hướng dẫn nhờ một người hiểu biết Lời Chúa, từng trải thuộc linh để đúc kết giờ thảo luận. Phải hết sức cẩn thận vì đúc kết sai sẽ làm rối trí các ban viên và gây nguy hại cho Hội Thánh. Nếu cần, cho người ấy mượn tài liệu tham khảo mà bạn đang có.
  3. Giờ thảo luận.
  4. Người hướng dẫn tuyên bố đề tài thảo luận và mời đại diện hai nhóm lên ngồi đối diện nhau trước các ban viên.
  5. Người hướng dẫn tuyên bố quy luật của buổi thảo luận: Mỗi nhóm tự do trình bày, bênh vực ý kiến của nhóm mình (nhưng không tranh cãi để dành phần thắng). Thời gian: 20 phút.
  6. Đúc kết (15 phút): Người đúc kết phải dựa trên lời Chúa (chứ không phải lý luận) để nói lên chân lý.

* TÀI LIỆU THAM KHẢO.

Thế giới loài người có nhiều dân tộc khác nhau. Mỗi dân tộc đều có nền văn hóa phong tục hay tập tục riêng biệt. Cho nên khi chúng ta đi đến một nơi khác thì phải hiểu văn hóa và phong tục của nơi đó để có thể thích ứng, hòa nhập với hoàn cảnh mới.

Có thể chúng ta sẵn sàng đón nhận các tập tục mới, như người Việt có câu “Nhập giang tùy khúc, nhập gia tùy tục” (vào sông tùy khúc, vào nhà tùy tục), nghĩa là ở đâu theo tục lệ ở đó. Hoặc có thể chúng ta nghĩ rằng người Cơ Đốc không nên sống theo các tập tục của những nơi đó!

Những ý nghĩ trên có đúng không? Trong môi trường sống, Cơ Đốc nhân cần có thái độ thế nào đối với tập tục?

  1. TẬP TỤC VÀ LẼ THẬT KINH THÁNH.

Tập tục hay phong tục nói chung chỉ về thói quen hoặc truyền thống của nhiều người theo dòng thời gian lâu ngày và được đúc kết thành một khuôn khổ nhất định. Mỗi tập thể có sắc thái riêng biệt của nó, hoặc đó là phản ảnh của tín ngưỡng tôn giáo, hoặc đó là sự mê tín, dị đoan, hay do ảnh hưởng từ nền văn hóa dân tộc về mặt luân lý đạo đức, luật pháp, nghệ thuật… Cho nên tập tục có thể là thuần phong mỹ tục, hay là đồi phong bại tục tùy thuộc vào trình độ văn hóa và luân lý đạo đức của mỗi dân tộc. Tập tục có thể lưu truyền gây ảnh hưởng cho người khác trong thời gian nào đó, hay bị mất hoặc biến đổi tùy theo ý niệm đạo đức và trào lưu văn hóa của con người trong mỗi thời đại. Như tập tục chôn sống vợ chung với chồng khi chồng chết ở Ấn Độ ngày nay không còn nữa!

Điểm chúng ta cần phân biệt rõ là tập tục không phải là Lẽ thật. Có thể có tập tục thích hợp với niềm tin chúng ta, cũng có tập tục hoàn toàn trái ngược với Lẽ thật Kinh Thánh. Tập tục bị thay đổi cũ mòn theo thời gian, nhưng Lẽ thật Kinh Thánh tồn tại với thời gian. Như thế trước những tập tục, điều quan trọng là chúng ta cần tìm hiểu bối cảnh của phong tục ấy có phù hợp với sự dạy dỗ của Kinh Thánh hay không.

  1. SỰ CẢNH CÁO CỦA KINH THÁNH VỀ TẬP TỤC.
  2. Chớ theo tập tục của đời.

Trên cuộc hành trình vào đất hứa, Đức Chúa Trời đã nghiêm trọng phán dặn tuyển dân Y-sơ-ra-ên hai điều: Chớ theo các tập tục của dân ngoại và cẩn thận vâng theo luật pháp, mạng lệnh của Đức Giê-hô-va. Trước khi vào đất hứa, dân Y-sơ-ra-ên đã từng sống nhiều năm tại xứ Ai Cập, là dân thờ tà thần. Và tại xứ Ca-na-an, dân Y-sơ-ra-ên cũng phải đối đầu với các dân tộc bản xứ thờ hình tượng. Họ có những thói tục rất là gớm ghiếc trước mặt Đức Chúa Trời như việc đưa con cái qua lửa để tế thần Mo-lóc và băng hoại trong lối sống đồng tính luyến ái (Lê-vi 18:1-5, 21-23, 30). Cho nên hai điều Đức Chúa Trời phán bảo trên, có nghĩa con dân Chúa là người được Chúa lựa chọn và cứu chuộc, được kêu gọi ra khỏi thế gian để sống theo đường lối của Chúa chớ không phải sống theo thói tục của đời.

  1. Chớ trở lại lề thói cũ.

Trong thời Tân ước, sứ đồ Phao-lô cũng đã cảnh cáo các tín hữu Ga-la-ti chớ bỏ đức tin mà trở lại lề thói cũ. Vì bởi đức tin trong Đấng Christ, họ đã được giải cứu khỏi các tập tục của đời, khỏi các lề lối của nghi thức tôn giáo. Như thế lời khuyên trong Ga-la-ti 4:8-11, có nghĩa con cái Chúa là người được kêu gọi đến sự tự do trong Đấng Christ và sống theo Lẽ thật của Ngài, chớ không phục dưới thói tục của đời.

  1. THÁI ĐỘ CỦA CƠ ĐỐC NHÂN ĐỐI VỚI TẬP TỤC CỦA ĐỜI.

Theo lời khuyên dạy của Kinh Thánh, với những tập tục trái với niềm tin của Cơ Đốc nhân, chúng ta cần có thái độ như thế nào?

  1. Đừng làm theo đời này nhưng hãy biến hóa (Rô-ma 12:2).

Vì Cơ Đốc nhân được gọi đến đời sống mới trong Đấng Christ, một đời sống biến hóa chớ không phải đồng hóa với tập tục xấu của thế gian.

  1. Chớ tham dự vào công việc của sự tối tăm (Êph 5:8-11).

Vì chúng ta là con cái của sự sáng, dĩ nhiên chúng ta không chủ tâm chống nghịch các tập tục của đời. Nhưng điểm quan trọng là sự bày tỏ thái độ không tham dự vào những tập tục trái với niềm tin chúng ta.

 Trong lịch sử Hội Thánh, khi Cơ Đốc giáo bắt đầu rao giảng cho các dân ngoại, các sứ đồ đã từng bị bắt bớ và tố cáo là “người phá hoại”, làm đảo lộn thói tục của họ! Và trải qua mọi thế đại, tập tục của đời vẫn là một thách thức cho nếp sống đạo của người Cơ Đốc, nhất là trước những tập tục hoàn toàn trái ngược với tín lý của mình: Sống theo Lẽ thật của Chúa hay theo thói tục của đời? Đây là sự trả giá của niềm tin chúng ta.

Tóm lược

  1. Chớ bắt chước theo các tập tục xấu của đời và hãy cẩn thận vâng giữ điều răn Chúa, là hai điều Đức Chúa Trời phán dặn dân sự Ngài.
  2. Cơ Đốc nhân là người được kêu gọi để sống theo Lẽ thật của Chúa chớ không phải theo tập tục của đời.
  3. Sự từ bỏ đức tin và trở lại lề thói của thế gian là trở lại trong sự nô lệ của quyền lực tội lỗi và tối tăm.
  4. Với các tập tục của đời, thái độ của Cơ Đốc nhân là: (1) Xem xét tập tục ấy có trái với tín lý Kinh Thánh hay không. (2) Không bắt chước, không tham dự các tập tục trái với niềm tin Cơ Đốc.

CÂU HỎI SUY GẪM VÀ ỨNG DỤNG.

  1. Xin đọc những câu Kinh Thánh sau đây và tìm hiểu:
  2. Lê-vi ký 18:21-23: Xin kể vài thói tục của dân ngoại, tức dân thờ tà thần.
  3. Lê-vi ký 18:1-5; Giê-rê-mi 10:1-2: Đức Chúa Trời nghiêm cấm dân Y-sơ-ra-ên điều gì? Và phán dạy họ làm điều gì? Tại sao?
  4. Ga-la-ti 4:8-11: Phao-lô cảnh cáo tín hữu Ga-la-ti điều gì? Tại sao?
  5. Phong tục và tập tục nào của người Việt không hợp với tín lý của Kinh Thánh?
  6. Bạn có bị đồng hóa với tập tục xấu nào của đời không? Bạn có bước đi trong sự vâng phục lẽ thật của Chúa chưa?
CHƯƠNG TRÌNH THỜ PHƯỢNG DÀNH CHO BAN THANH NIÊN. CHÚA NHẬT 05.01.2025

CHƯƠNG TRÌNH THỜ PHƯỢNG DÀNH CHO BAN THANH NIÊN. CHÚA NHẬT 05.01.2025

in H'MÔNG on 24 Tháng Một, 2025

Hnub kaj 05.01.2025

  1. Ntsiab lus: Nrhiav Paub Vajtswv Tus Dej Siab.
  2. Vajluskub: Chivkeeb 12:1-5, Henplais 11:8-12.
  3. Nqe cim: Kuv tus Vajtswv, kuv yeej txaus siab ua zoo kom haum koj siab. Kuv yuav khaws koj tej lus qhia rau hauv kuv lub siab mus li(Ntawv Nkauj 40:8).
  4. Twv Vajluskub: Paj Lus 1-5.
  5. Tus qauv: Qhuab qhia.

* TAW QHIA: Qhuab qhia.

  1. Caw tus (Xibhwb, Txwjlaug) qhuab qhia ua ntej 2 athiv.
  2. Sau rau hauv ntawv ntsiab lus, Vajluskub, nqe cim thiab muab rau tus qhuab qhia kom tus ntawd qhia raws li Pab Hluas tsab kom tswj. Yog cheem tsum, kuj muab feem ntaub ntawv pab rau tus ntawd qev.

* NTAUB NTAWV PAB.

Yuav ua li cas kom paub meej Vajtswv tus dej siab rau yus lub neej? Ib yam li Tswv Yexus tau txais ib tes haujlwm tshwj xeeb hauv ntiajteb no yuav tsum tau ua kom tiav. Peb txhua tus yog cov uas ntseeg Nws kuj tau cob ib tes haujlwm tshwj xeeb yuav tsum tau ua kom tiav thiab. Feem xyuam ntawm tus ntseeg Yexus yog nrhiav paub Vajtswv tus dej siab rau yus lub neej.

  1. TSWVYIM NRHIAV PAUB VAJTSWV TUS DEJ SIAB.

Qhov uas nrhiav paub Vajtswv tus dej siab cuam tshuam txog txojkev sib raug zoo ntawm koj nrog Vajtswv txhua nub. Tiamsis muab hais los peb muaj ib txojlw li hauv qab no:

– Ua tibzoo mloog thaum Vajtswv tabtom hais rau koj.

– Paub meej Vajtswv tes haujlwm rau koj lub neej.

– Cia siab thiab ua kom tiav tej uas Nws twb tau cog lus.

Tsis txhob txhawj, Vaj Ntsujplig yuav yog koj tus xibhwb (Yauhas 14:26). Nws yog Tus uas yuav qhia koj siv tej txojlw no kom los phim rau Nws lub homphiaj rau koj lub neej. Tsuas muaj Vajtswv thiaj paub peb lub neej tom ntej thiab muaj peevxwm xaiv kev rau peb taus. Peb tsis muaj peevxwm npaj homphiaj rau peb lub neej. Vajtswv tsis nthuav qhia rau peb pom deb deb txog lub neej, tiamsis Nws yeej qhia ib kauj ruam zuj zus Tus Tswv yeej yog tus uas coj neeg txoj haukev (Ntawv Nkauj 37:23).

Txhua yam haujlwm uas muaj lub ntsiab zoo tshwm los rau koj lub neej puav leej yog Vajtswv ua tus coj. Tus Tswv txhawj txog koj lub neej heev dua koj. Vim Vajtswv tus dej siab yeej zoo thiab puv ntoob rau txhua tus uas ntseeg Nws.

  1. KAWM RAWS APLAHAM.

Aplaham tau caum Vajtswv qab los ntawm txojkev ntseeg tsis yog los ntawm qhov muag pom. Hauv Chivkeeb 12:1-5, Vajtswv tau hais dabtsis? Nws txojlus tshwj xeeb li cas? khiav tawm thiab “mus” – Mus qhov twg? mus rau lub tebchaws uas kuv yuav qhia rau”. Koj puas npaj siab caum Vajtswv qab raws li txojlw no?

Ntau zuag, kuj ib yam li Aplaham, Vajtswv hu tibneeg tsuas los caum Nws qab xwb. Tej zaum Nws yuav hu koj los raws Nws qab ib hnub zuj zus, tus Tswv yuav tsis txhais qhia meej meej rau koj ua ntej koj pib mloog Nws lus.

Nco ntsoov tias tus Tswv xav npaj ib lub homphiaj loj rau koj lub neej nrog rau tej phomphiaj me huv si. Cia li ua siab ntev tos thiab Nws yuav qhia lub homphiaj ntawd rau koj txhua hnub. Koj tsuas cheem tsum qhov kaj rau txhua kauj ruam xwb. Cia li mus raws li tus duab ci uas Vajtswv ci tuaj Nws yauv rov pub lwm tus duab ci ntxiv rau koj.

III. LOS CUAG TSWV YEXUS.

Thaum los cuag Tswv Yexus kom nrhiav paub Nws tus dej siab rau koj lub neej, nqe twg yuav muaj cuab kav siab dua rau koj siv los hais?

  1. Tus Tswv, koj xav kom meyau ua dabtsis? Thaum twg ua yam ntawd? Ua li cas? Yuav ua rau qhov twg? Ua nrog leejtwg? Thiab thov cia paub paj ntsig thaum kawg li cas?
  2. Tus Tswv, thov qhia meyau ua ib kauj ruam zuj zus thiab meyau yuav ua.

Thawj lo lus teb yog zoo li rau peb txhua tus huvsi puas yog? Peb tshaj sij nug tus Tswv “daim ntawv qhia kev” uas meej heev. Peb pheej hais “Yog tias tus Tswv qhia rau kuv paub kuv tabtom mus rau qhov twg ces kuv mam sawvkev mus thiab mus tau”. Tiamsis qhov uas tus Tswv cheem tsum ntawm peb yog raws Nws qab ib hnub zuj zus. Peb yuav tau ua rau tus Tswv raws li nqe lus nug thib ob.

Tswv Yexus hais: kuv yog txojkev”, Nws tsis hais “Kuv yuav muab daim ntawv qhia kev rau koj”. Nws yog koj txojkev taug. Yog mus raws li Nws coj, koj yuav nyob rawv hauv Vajtswv tus dej siab, thiab Nws xav siv koj rau ib tes haujlwm tshwj xeeb. Yog tsis cia tus Tswv coj kev, yuav zoo li cas yog tias koj tsis paub kev? Koj yuav txhawj heev txhua zaug uas muaj kev tshuam, koj pheej poob siab thiab txiav txim siab tsis tau. Ntawd tsis yog txojkev ua neej uas tus Tswv npaj rau koj.

LUS NUG XAV THIAB SIV

  1. Yog ib tus ntseeg Yexus, koj ua dabtsis thaum ntsib teebmeem hauv lub neej?
  2. Vajtswv tau coj koj kev li cas rau hauv kev nrhiav paub Nws tus dej siab.
  3. Koj ua raws li tus Tswv tag nrho lossis daws teebmeem raws koj siab nyiam?
  4. Thaum raws tus Tswv qab, koj ntsib tej kev nyuaj twg?
  5. Dhau zajkawm hnub no, koj yuav ua li cas kom mus raws nraim li Vajtswv lub homphiaj rau koj lub neej?